Trình Tự Kế Toán Nhập Khẩu Uỷ Thác Nhập Khẩu

Trình Tự Kế Toán Nhập Khẩu Uỷ Thác Nhập Khẩu

Ủy thác nhập khẩu được xem là một nghiệp vụ cần thiết trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, bạn đã thực sự hiểu định nghĩa, quy trình cũng như lưu ý về nhập khẩu ủy thác chưa nhỉ. Hãy cùng HVT Logistics tìm hiểu đầy đủ tất cả thông tin về uỷ thác nhập khẩu là gì và các vấn đề liên quan trong bài viết dưới đây nhé.

Ủy thác nhập khẩu được xem là một nghiệp vụ cần thiết trong lĩnh vực thương mại xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, bạn đã thực sự hiểu định nghĩa, quy trình cũng như lưu ý về nhập khẩu ủy thác chưa nhỉ. Hãy cùng HVT Logistics tìm hiểu đầy đủ tất cả thông tin về uỷ thác nhập khẩu là gì và các vấn đề liên quan trong bài viết dưới đây nhé.

Quy định về ủy thác nhập khẩu

Căn cứ vào Điều 50 Luật Quản lý ngoại thương 2017 quy định về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cụ thể như sau:

"Điều 50. Quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa

1. Thương nhân được ủy thác xuất khẩu, ủy thác nhập khẩu hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc không phải là hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.

2. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, theo điều kiện, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép, đáp ứng điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu trước khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Trường hợp bên ủy thác không phải là thương nhân, trên cơ sở hợp đồng được ký kết theo quy định của pháp luật, bên ủy thác được ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu hoặc hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu."

Trách nhiệm của các bên khi kí hợp đồng uỷ thác nhập khẩu

Trong hợp đồng nhập khẩu ủy thác, cần phải nêu rõ trách nhiệm của mỗi bên, cụ thể như sau.

Đối tượng nên sử dụng nhập khẩu uỷ thác

Đối tượng nên sử dụng dịch vụ nhập khẩu uỷ thác là các doanh nghiệp chưa có kinh nghiệm nhập khẩu hàng hoá

Việc ủy thác nhập khẩu ngày càng phổ biến, các đối tượng thường xuyên sử dụng dịch vụ này như là:

- Những cá nhân không có tư cách pháp nhân, nên không có đủ chức năng nhập khẩu. Do đó, không thể ký hợp đồng nhập hàng được với bên đối tác nước ngoài. Khi đó cần sử dụng đến dịch vụ ủy thác nhập khẩu để việc nhập hàng được dễ dàng hơn.

- Những doanh doanh mới thành lập, chưa nắm được các quy trình và hình thức làm việc với hải quan, cũng như chưa biết các đàm phán với bên bán ở nước ngoài. Nên cần thiết thuê một bên thức 3, giúp quá trình nhập hàng của họ suôn sẻ và thuận lợi nhất.

- Doanh nghiệp muốn nhập một loại hàng mới, tương đối khó nhập khẩu vào Việt Nam và có nhiều yêu cầu về thủ tục, giấy tờ,... Do đó, hợp tác với bên thứ 3 cung cấp dịch vụ nhập khẩu uỷ thác, sẽ giúp họ giải quyết mọi việc nhanh hơn.

- Doanh nghiệp không tin tưởng người bán ở đầu nước ngoài. Nên họ muốn thuê đơn vị ủy thác dịch vụ có hệ thống, đại lý bên nước đó. Nhằm thay mặt kiểm tra hàng hóa thực, quá trình đóng hàng, sự uy tín của công ty bán,...

Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu nắm vai trò quan trọng

Hợp đồng ủy thác nắm một vài trò vô cùng quan trọng trong quá trình nhập khẩu uỷ thác. Những điều khoản, thỏa thuận rõ ràng trong hợp đồng sẽ tránh được nảy sinh tranh cãi. Lưu ý trong hợp đồng này, cần phải quy định rõ mức phí ủy thác. Còn với mức phí hoa hồng sẽ phụ thuộc vào giá trị của từng lô hàng cụ thể.

Bên cạnh đó, trong hợp đồng nhập khẩu uỷ thác, cũng cần nêu rõ ra quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên:

Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp các tài liệu, thông tin hữu dụng cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác.

Nhận thù lao uỷ thác, cùng các chi phí hợp lý khác.

Không phải chịu trách nhiệm về những hàng hoá được bàn giao đúng các thỏa thuận cho bên uỷ thác.

Phải thực hiện mua bán theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

Nếu có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến hợp đồng ủy thác, phải thông báo cho bên uy thác nhanh nhất có thể.

Có trách nhiệm bảo mật tất cả các thông tin liên quan đến hợp đồng ủy thác.

Thanh toán và giao nhận hàng hóa theo đúng theo các điều đã thỏa thuận.

Cung cấp cho người nhận ủy thác những thông tin, tài liệu liên quan đến loại hàng, số lượng hàng,...

Phối hợp chặt chẽ với bên nhận ủy thác để làm hợp đồng với bên bán ở nước ngoài.

Thanh toán đủ và kịp thời các chi phí đã thỏa thuận trên hợp đồng ủy thác.

Gửi tiền thanh toán hàng hóa đầy đủ và nhanh chóng cho bên nhận ủy thác.

Không phải chịu trách nhiệm nếu bên nhận ủy thác vi phạm pháp luật. Trừ trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà một nguyên nhận lại do bên ủy thác ra hoặc cả hai bên cố ý làm trái pháp luật.

Lợi ích của việc sử dụng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu

Khi sử dụng dịch vụ uỷ thác nhập khẩu đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp

Có 5 lợi ích dưới đây khi thuê ngoài công ty chuyên làm dịch vụ uỷ thác nhập khẩu hàng hoá:

Tiết kiệm thời gian: Khi thuê một bên chuyên nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, bạn sẽ tiết kiếm được rất nhiều thời gian để làm công việc khác vì những thủ tục phức tạp luôn "ngốn" rất nhiều thời gian của bạn và doanh nghiệp. Mỗi quốc gia nhập hàng sẽ yêu cầu các loại giấy tờ khác nhau, đội ngũ nhân viên có chuyên môn sẽ giúp bạn làm đầy đủ các giầy tờ thông quan để mang hang hoá về Việt Nam nhanh chóng.

Tiết kiệm chi phí: Thuê ngoài dịch vụ nhập khẩu uỷ thác sẽ đỡ tốn chi phí hơn là xây dựng thêm một bộ phận làm nhập khẩu riêng cho doanh nghiệp. Bạn chỉ phải trả các khoản phí cho mỗi lần nhập hàng của mình. Các công ty xuất nhập khẩu là những bên có kinh nghiệm nên họ sẽ biết cách tiết kiệm chi phí tốt nhất so với việc bạn loay hoay tự làm một mình dẫn tới nhiều các khoản phí khác nhau.

Chia sẻ rủi ro với doanh nghiệp: Nếu tự làm các giấy tờ liên quan tới nhập khẩu hàng hoá sẽ dẫn tới việc phát sinh thêm nhiều chi phí và thất lạc hàng hoá. Nhưng khi sử dụng dịch vụ nhập khẩu, bạn sẽ hạn chế tối đa các rủi ro có thể gặp phải vì họ sẽ chịu trách nhiệm với lô hàng của bạn.

Đảm bảo sự ổn định trong vận hành: Các hoá đơn, chứng từ, thủ tục luôn được các bên dịch vụ lưu trữ cẩn thận, nếu xảy ra sự cố sẽ rất dễ dàng khôi phục giúp doanh nghiệp. Việc này sẽ đỡ gây gián đoạn trong quá trình vận chuyển hàng hoá.

Đảm bảo chất lượng và hiệu xuất: Bên dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu sẽ luôn tối ưu thời gian, chi phí để đảm bảo hàng hoá của bạn được vận chuyển một cách an toàn và nhanh nhất.

Qua bài viết trên, hy vọng các bạn đã nắm được khái niệm cũng như các thông tin quan trọng cũng như có cái nhìn khách quan về loại hình uỷ thác nhập khẩu.

Bên cạnh đó thì  HVT Logistics là đơn vị cung cấp dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu quốc tế uy tín tại Việt Nam, nếu có nhu cầu về dịch vụ hãy liên hệ:

Công ty TNHH TM&DV xuất nhập khẩu HVT

Địa chỉ: 19 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội

Fanpage: https://www.facebook.com/hvtlogistics.vn/

Vấn đề: Phương pháp hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác Giải pháp: 1. Chứng từ kế toán sử dụng Theo chế độ hiện hành, bên uỷ thác nhập khẩu giao quyền nhập khẩu hàng hoá cho bên nhận uỷ thác trên cơ sở hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá. Bên nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện dịch vụ nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, chịu trách nhiệm kê khai và nộp các loại thuế của hàng nhập khẩu và lưu giữ các chứng từ liên quan đến lô hàng nhập khẩu như: Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu, Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá ký với nước ngoài, Hoá đơn thương mại (Invoice) do người bán (nước ngoài) xuất, Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu và Biên lai thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi xuất trả hàng nhập khẩu cho chủ hàng, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập Hoá đơn GTGT (ngoài hoá đơn GTGT đối với hoa hồng uỷ thác) trong đó ghi rõ tổng giá thanh toán phải thu ở bên uỷ thác, bao gồm giá mua (theo Hoá đơn thươngmại), số thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng của hàng nhập khẩu (theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan). Hoá đơn này làm cơ sở tính thuế đầu vào của bên giao uỷ thác. Trường hợp bên nhận uỷ thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập uỷ thác, bên nhận uỷ thác nhập khẩu phải lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.Sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, bên nhận uỷ thác mới lập Hoá đơn GTGT giao cho bên uỷ thác. 2. Phương pháp hạch toán tại bên giao uỷ thác nhập khẩu 2.1 Tài khoản kế toán sử dụng - Tài khoản 331 (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác) để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhận uỷ thác. - Các tài khoản 151, 156, 133(1331) … để theo dõi trị giá thực tế và khoản thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu uỷ thác. 2.2 Trình tự hạch toán - Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Khoản ứng trước theo tỷ giá thực tế Có TK1112, 1122: Số tiền đã chuyển cho đơn vị nhận uỷ thác theo tỷ giá ghi sổ Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh - Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác giao trả: + Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác đã nộp hộ thuế GTGT của hàng nhập khẩu thì khi chuyển trả hàng, bên nhận uỷ thác sẽ lập hoá đơn GTGT, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, kế toán sẽ phản ánh các bút toán sau: Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu: Nợ TK151: Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại cảng) Nợ TK156: Trị giá hàng nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (nếu bàn giao tại kho của DN) Có TK331(đơn vị nhận uỷ thác): Khấu trừ số tiền hàng đã ứng trước theo TGGS Có TK515 (hoặc Nợ TK635): Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh Phản ánh các khoản thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác: * Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về khoản thuế nhập khẩu và thuế TTĐB phải nộp Nợ TK133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu Có TK331(đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác, phải trả cho bên nhận uỷ thác * Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về các khoản thuế phải nộp Có TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác + Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác chưa nộp hộ thuế GTGT thì khi xuất trả hàng hoá, đơn vị nhận uỷ thác chỉ lập Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Căn cứ vào chừng từ này và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh trị giá hàng nhập khẩu uỷ thác đã nhận như bút toán trên và xác định các khoản thuế phải nộp như sau: Nợ TK151, 156: Ghi tăng trị giá hàng nhập khẩu về các khoản thuế phải nộp Có TK331(đơn vị nhận uỷ thác): Số tiền thuế của hàng nhập khẩu uỷ thác phải trả cho bên nhận uỷ thác - Sau khi nộp xong thuế GTGT, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn GTGT và chuyển đến cho đơn vị uỷ thác. Căn cứ vào đó, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán sẽ tiến hành khấu trừ thuế GTGT của hàng nhập khẩu như sau: Nợ TK1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng nhập khẩu Có TK151, 156, 157: Ghi giảm trị giá hàng nhập khẩu (nếu hàng chưa tiêu thụ) Có TK632: Ghi giảm trị giá vốn của hàng nhập khẩu đã xuất bán - Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ thác tự nộp các khoản thuế vào NSNN thì khi nộp thuế vào Ngân sách, kế toán ghi: Nợ TK331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Ghi giảm công nợ phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về số tiền thuế đã nộp Có TK111, 112: Số tiền đã chi nộp thuế - Phản ánh khoản hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu do bên nhận uỷ thác chuyển đến: Nợ TK156(1562): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu theo tỷ giá thực tế (chưa kể thuế GTGT) Nợ TK133(1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu Có TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả - Phản ánh số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản chi phí đã chi hộ (chi giám định, bốc xếp, vận chuyển, bàn giao …): Nợ TK156(1562): Chi phí liên quan đến hàng nhập khẩu uỷ thác (không gồm thuế GTGT) Nợ TK133(1331): Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác về các khoản chi hộ - Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác nộp hộ vào NSNN), hoa hồng uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán tiền hành phản ánh như sau: Nợ TK331(chi tiết đơn vị nhận uỷ thác): Số công nợ tiền VND đã thanh toán Có TK111, 112, 311…: Số tiền VND đã chi trả

Hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩuuỷ thác

Căn cứ vào Luật thuế xuất khẩu, Luật thuế nhập khẩu, Luật thuếGTGT;

Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ban hành kèm theo Lệnh số06/LCT-HĐNN ngày 20/5/1988 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;

Căn cứ Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung củaBộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán hoạt động kinh doanh xuất nhậpkhẩu uỷ thác như sau:

1.Đối tượng áp dụng Thông tư này là các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhậpkhẩu uỷ thác thuộc mọi thành phần kinh tế.

2.Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất, nhập khẩu uỷ thác phải thực hiện chế độhóa đơn chứng từ đối với hàng hóa uỷ thác xuất nhập khẩu theo quy định hiệnhành của Bộ Tài chính.

3.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong quá trình hoạt động kinhdoanh xuất, nhập khẩu uỷ thác, được phản ánh vào sổ kế toán và báo cáo tàichính bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định hiện hành.

II. HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨUUỶ THÁC

A. Kế toán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu

1.Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩucho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC,..., căn cứ các chứng từ liên quan,ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu)

2.Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn cứ cácchứng từ liên quan, ghi:

2.1.Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhậpkhẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có, căn cứ vào hóa đơn xuất trả hàng củabên nhận uỷ thác nhập khẩu và các chứng từ liên quan, ghi:

2.1.1.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụchịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT của hàng nhập khẩusẽ được khấu trừ, ghi:

a/Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, ghi:

NợTK 151, 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu không bao gồm thuế GTGT hàng nhậpkhẩu)

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu).

b/Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn vị uỷ tháctự nộp thuế vào NSNN thì giá trị hàng nhập khẩu được phản ánh như bút toán tạiđiểm a. Khi nộp các khoản thuế vào NSNN, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác     nhập khẩu)

2.1.2.Trường hợp hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụkhông chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc dùngvào hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT hàng nhậpkhẩu không được khấu trừ, ghi:

a/Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu nộp hộ các khoản thuế vào NSNN, ghi:

NợTK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả các khoản thuế phải nộp)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu).

b/Nếu đơn vị nhận uỷ thác làm thủ tục kê khai thuế, nhưng đơn vị uỷ thác tự nộpcác khoản thuế vào NSNN, thì giá trị hàng nhập khẩu được kế toán như bút toántại điểm a. Khi nộp thuế vào NSNN, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác     nhập khẩu)

2.2.Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác, căn cứ các chứng từ liênquan, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu).

2.3.Số tiền phải trả đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu các khoản chi hộ cho hoạt độngnhận uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu).

3.Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, tiềnthuế nhập khẩu, tiền thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu nhờ đơn vị nhận uỷthác nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ cácchứng từ liên quan, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu)

4.Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả hàng uỷ thác nhập khẩu chưanộp thuế GTGT, ghi:

4.1.Khi nhận hàng, căn cứ phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷthác nhập khẩu, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu ủy thác theo giá đã cóthuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

NợTK 152, 156, 211 (Giá trị hàng nhập khẩu bao gồm các khoản thuế phải nộp)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán. (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhậpkhẩu)

4.2.Khi nhận hóa đơn GTGT hàng uỷ thác nhập khẩu của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu,kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

4.2.1.Trường hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu còn tồn kho, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

4.2.2.Trường hợp hàng hóa uỷ thác nhập khẩu đã xuất bán, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

B. Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu

1.Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả trước để mởLC,..., căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác nhậpkhẩu).

2.Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán bằng thư tíndụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 144 - Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

3.Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa, ghi:

3.1.Số tiền hàng uỷ thác nhập khẩu phải thanh toán hộ với người bán cho bên giao uỷthác, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 151 - Hàng mua đang đi trên đường (Nếu hàng đang đi đường)

NợTK 156 - Hàng hóa (Nếu hàng về nhập kho)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán).

Trườnghợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷthác nhập khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết người bán nước ngoài).

3.2.Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ các chứng từliên quan, ghi:

NợTK 151 - Hàng mua đang đi trên đường

CóTK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).

Trườnghợp nhận hàng của nước ngoài không nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷthác nhập khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

CóTK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (Chi tiết thuế nhập khẩu).

3.3.Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu,căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 151 - Hàng mua đang đi trên đường

CóTK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

Trườnghợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷthác nhập khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

CóTK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).

3.4.Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ cácchứng từ liên quan, ghi:

NợTK 151 - Hàng mua đang đi trên đường

CóTK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trườnghợp nhận hàng của nước ngoài không qua nhập kho chuyển giao thẳng cho đơn vị uỷthác nhập khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

CóTK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt.

3.5.Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hóa đơn GTGT xuất trảhàng và các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

CóTK 156 - Hàng hóa (Giá trị hàng nhập khẩu đã bao gồm các khoản thuế phải nộp)

CóTK 151 - Hàng mua đang đi trên đường.

3.6.Trường hợp trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu chưa nộp thuế GTGT, căn cứphiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi như bút toán 3.5. Sau khi đã nộpthuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu uỷ thác, phải lập hóa đơnGTGT gửi cho đơn vị giao uỷ thác.

4.Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập khẩu, căncứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phíuỷ thác nhập khẩu, ghi:

NợTK 131, 111, 112 (Tổng giá thanh toán)

CóTK 511 - Doanh thu bán hàng (5113)

CóTK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

5.Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu liên quan đến hoạt độngnhận uỷ thác nhập khẩu (Phí ngân hàng, phí giám định hải quan, chi thuê kho,thuê bãi chi bốc xếp vận chuyển hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu)

6.Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhâp khẩu, tiền thuếnhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu đơn vị uỷ thácnhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho hoạt động nhậpkhẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi:

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu).

7.Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị uỷ thác nhậpkhẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng người bán)

8.Khi nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt vàoNSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

9.Trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục nộp thuế nhập khẩu, đơn vịuỷ thác nhập khẩu tự nộp các khoản thuế này vào NSNN, căn cứ các chứng từ liênquan, kế toán phản ánh số tiền đơn vị uỷ thác nhập khẩu đã nộp vào NSNN, ghi:

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị uỷ thác nhập khẩu).

III. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG UỶ THÁC XUẤT KHẨU

A. Kế toán tại đơn vị uỷ thác xuất khẩu

1.Khi giao hàng cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan,ghi:

2.Khi đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã xuất khẩu hàng cho người mua, căn cứ chứngtừ liên quan, ghi:

2.1.Giá vốn hàng xuất khẩu, ghi:

2.2.Doanh thu hàng xuất khẩu uỷ thác, ghi:

NợTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuấtkhẩu)

2.3.Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, bên nhận uỷ thác xuất khẩu nộphộ vào NSNN, ghi:

-Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng xuất khẩu uỷ thác phải nộp,ghi:

Khiđơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu đã nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệtvào NSNN, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu)

Trảtiền nộp hộ các loại thuế cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, ghi:

NợTK 338 - Phải trả, phải nộp khác(Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác    xuất khẩu)

2.4.Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liênquan đến hàng uỷ thác xuất khẩu, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thácxuất khẩu).

3.Phí uỷ thác xuất khẩu phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu, căn cứ cácchứng từ liên quan, ghi:

NợTK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ

CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388). (Chi tiết cho từng đơn vị            nhận uỷ thác xuất khẩu)

4.Bù trừ khoản tiền phải thu về hàng xuất khẩu với khoản phải trả đơn vị nhận uỷthác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết cho từng đơn vị            nhận uỷ thác xuất khẩu)

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuấtkhẩu).

5.Khi nhận số tiền bán hàng uỷ thác xuất khẩu còn lại sau khi đã trừ phí uỷ thácxuất khẩu và các khoản do đơn vị nhận uỷ thác chi hộ, căn cứ chứng từ liênquan, ghi:

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuấtkhẩu).

B. Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu

1.Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.

2.Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

2.1.Số tiền hàng uỷ thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:

NợTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng người mua nước ngoài)

CóTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuấtkhẩu).

Đồngthời ghi trị giá hàng đã xuất khẩu:

CóTK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi.

2.2.Thuế xuất khẩu phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Kế toán chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)

CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN).

2.3.Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp hộ cho bên giao uỷ thác xuất khẩu, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Kế toán chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thácxuất khẩu)

CóTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN).

3.Đối với phí uỷ thác xuất khẩu, và thuế GTGT tính trên phí uỷ thác xuất khẩu,căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác xuấtkhẩu, ghi:

NợTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuấtkhẩu)

CóTK 511 - Doanh thu bán hàng (5113)

CóTK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.

4.Đối với các khoản chi hộ cho bên uỷ thác xuất khẩu (Phí ngân hàng, phí giámđịnh hải quan, chi vận chuyển bốc xếp hàng...), căn cứ các chứng từ liên quan,ghi:

NợTK 138 - Phải thu khác (1388 chi tiết từng đơn vị uỷ thác xuất khẩu)

5.Khi thu hộ tiền hàng cho bên uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan,ghi:

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng người mua nước ngoài).

6.Khi nộp hộ thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt cho đơn vị ủy thác xuất khẩu,căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 chi tiết phải nộp vào NSNN)

7.Khi đơn vị uỷ thác xuất khẩu thanh toán bù trừ phí uỷ thác xuất khẩu, và cáckhoản chi hộ, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuấtkhẩu)

CóTK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuấtkhẩu)

CóTK 138 - Phải thu khác (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuất khẩu).

8.Khi chuyển trả cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu số tiền hàng còn lại sau khi đã trừphí uỷ thác xuất khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ chứng từ liên quan, ghi:

NợTK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác xuấtkhẩu)

Thôngtư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002. Các quy định trước đây trái vớiThông tư này đều bãi bỏ, những phần hạch toán khác không hướng dẫn trong Thôngtư này thì thực hiện theo chế độ hiện hành.

Trongquá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp phảnánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.